
GIÁO LÝ THIỀN TÔNG VIỆT NAM
✍️ Mục lục: GIÁO LÝ THIỀN TÔNG VIỆT NAM – Quyển 2
⭐️PHẦN I – 28 CHƯƠNG GIÁO LÝ THIỀN TÔNG VIỆT NAM
📕CHƯƠNG 10
ĐIỀU KIỆN VÀ DẤU HIỆU CỦA NGƯỜI GIÁC NGỘ THEO THIỀN TÔNG
I. NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO MỚI GIÁC NGỘ ĐƯỢC THEO THIỀN TÔNG?
- Có đầy đủ nhân duyên giác ngộ
- Từng tu nhiều đời nhiều kiếp với tâm thanh tịnh, không vụ lợi.
- Đã gieo căn lành với Phật pháp, nhất là với Pháp môn Thiền Tông.
- Gặp đúng thời điểm, đúng pháp và đúng người truyền Thiền hợp căn cơ.
- Có căn cơ trí tuệ vững chắc
- Tâm không bị ràng buộc bởi giáo điều, hình thức.
- Có khả năng nghe và hiểu sâu lý Thiền mà không vướng ngôn từ.
- Không đắm mê thần thánh, cầu xin, hình tướng bên ngoài.
- Có lòng chân thành tìm cầu Chân lý
- Thật sự muốn biết rõ “Mình là ai? Từ đâu đến? Chết đi về đâu?”
- Sẵn sàng buông bỏ những điều sai lạc – dẫu đã theo lâu năm.
- Khi nghe được pháp Thiền thì hoan hỷ tiếp nhận, như người khát gặp nước.
II. ĐIỀU KIỆN CẦN CÓ ĐỂ GIÁC NGỘ
- Nghe đúng Chánh pháp Thiền Tông
- Pháp đúng dòng truyền từ Đức Phật – qua Tổ sư – không bị pha lẫn Tông phái khác.
- Không bị diễn giải theo cảm tính, triết lý hay kinh điển ngữ nghĩa.
- Là pháp “Truyền Tâm ấn Tâm”, không ngôn ngữ, không văn tự.
- Có người chỉ đúng pháp
- Người đã Giác Ngộ Thiền Tông truyền đúng pháp.
- Không xen tâm phân biệt, hơn thua, lý giải cá nhân.
- Chỉ ra “Cái Biết Thanh Tịnh Không Lời” – vốn là Phật Tánh.
- Tâm không chấp pháp, không mong cầu
- Người còn mong cầu đắc đạo thì chưa thể ngộ được.
- Người còn so sánh, phân biệt, luận bàn lý lẽ thì chưa thể thấy được Tánh Phật.
- Chỉ khi tâm rỗng rang, thanh tịnh, thì Tánh Phật mới hiển lộ.
III. DẤU HIỆU CỦA NGƯỜI GIÁC NGỘ THIỀN TÔNG
- Về nhận thức
- Nhận rõ Phật Tánh là cái Biết Không Lời – luôn hiện diện.
- Thấy rõ thân này là giả tạm, ý thức chỉ là công cụ, không phải mình.
- Biết rõ luân hồi là thật, nghiệp quả là thật, nhưng không sợ – vì biết mình vốn không sinh không diệt.
- Về hành vi
- Không dính mắc hình tướng, nghi lễ, cúng kiếng, cầu xin.
- Không tranh cãi đúng – sai, không phân biệt đạo nào cao thấp.
- Không còn mong cầu chứng đắc, cũng không lo lắng chuyện sinh tử.
- Về lối sống
- Sống hòa hợp, bình dị, tự tại.
- Không khoe mình giác ngộ, không phô diễn tâm chứng.
- Không ràng buộc ai theo mình – ai đủ duyên thì giúp, ai không đủ thì để tùy duyên.
- Về tu tập
- Không lập đạo tràng, không truyền thụ phức tạp, không quy y hình thức.
- Tự tu – tự biết – tự sống với Phật Tánh.
- Không tìm thầy bên ngoài – vì “thầy” đã ở bên trong.
IV. LƯU Ý: KHÔNG LỘ TƯỚNG GIÁC NGỘ
- Người giác ngộ Thiền Tông không có tướng gì đặc biệt bên ngoài.
- Cũng không phải là người thông minh nhất, hay học cao hiểu rộng.
- Giác Ngộ là chuyện của “Tánh Nhận Ra”, không phải của ngôn ngữ, tư tưởng hay biểu hiện.
→ Vì vậy, không nên tìm dấu hiệu bên ngoài để phán đoán người giác ngộ.
V. TỔNG KẾT
- Người giác ngộ Thiền Tông là người nhận ra Phật Tánh nơi chính mình – sống với Phật Tánh ấy mà không tạo nghiệp mới.
- Họ không còn chấp pháp, không mong cầu, không dính mắc, sống tự tại, thanh thản giữa đời.
- Giác Ngộ không phải là thần thông, không phải là thiền định, không phải là học nhiều – mà là buông hết để thấy rõ cái Biết đang hiện diện nơi mình.
✍️ Mục lục: GIÁO LÝ THIỀN TÔNG VIỆT NAM – Q2 👉 Xem tiếp
Xem Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103