Bí Kíp Thiền TôngGiải đáp

Vật chất tối

✍️ Mục lục: Trả lời câu hỏi của 4 Phật tử: Nguyễn Văn Nhàn, Phùng Thị Thơm, Nguyễn Cơ Duy và Nguyễn Văn Trung:

PT Nguyễn Văn Trung ( 21 Câu hỏi):

⭐️ Kính thưa Bác Con tên là Nguyễn Văn Trung cư ngụ ở quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Con xin được hỏi một số vấn đề liên quan về một con Người bình thường và một vị Phật. Ví dụ như Đức Phật Thích Ca, xin Bác lấy sự chân thật trong Thiền Tông mà giải đáp giúp Con ạ. Con xin cảm ơn Bác.

Thời hiện đại con Người tạo ra được các máy móc, thiết bị hỗ trợ cho các giác quan của con Người để thấy được các vật thể nhỏ nhất hoặc ở rất xa, nghe được những âm thanh từ hạ âm đến siêu âm, phát ra âm thanh rất lớn ở phạm vi rất rộng v.v… Còn Đức Phật thì không sử dụng các phương tiện máy móc như vậy, mà sử dụng trực tiếp các giác căn của cơ thể, để có được các năng lực siêu phàm như: 18 bậc Thần thông, có được ngủ nhãn, tam minh, lục thông.

Ở động vật và con Người, bộ não chịu trách nhiệm điều khiển hành vi, gần với các giác quan như thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác và Cơ quan cảm giác về thăng bằng.

Toàn bộ cơ thể một sinh vật bao gồm cả não bộ, hoạt động được là do Điện từ Âm – Dương chi phối, các Nhà Khoa học cho rằng con Người chỉ mới sử dụng được 10% não bộ. Nếu có thể tăng hiệu suất hoạt động của não bộ, thì con Người sẽ có thể trở thành một siêu nhân. Con xin hỏi 1 số vấn đề liên quan về vấn đề này, xin Bác giải thích cho Con trên phương pháp luận của Khoa học và Thiền Tông.

 Câu hỏi 01: Thưa Bác, hiệu suất sử dụng 10% não bộ của con Người là không thay đổi, dù sống ở thời kỳ đồ đá, thời kỳ đồ đồng, thời nguyên tử phải không ạ?

TG-SG Nguyễn Nhân trả lời: 

⭐️ Cháu phải hiểu căn bản như sau:

Vị Phật thì có Phật nhãn, vị Phật thì có Thiên nhãn, vị Phật thì có Huệ nhãn, vị Phật thì có Pháp nhãn, vị Phật thì có Nhục nhãn, vị Phật thì có Tam Minh, vị Phật thì có Lục thông…

Còn các Nhà Khoa học dù có lấy được 20% hữu dụng vật chất ở trong Trái Đất và không gian này, thì cũng chỉ đạt 20% sự hiểu biết của Đức Phật mà thôi.

Đức Phật dạy:

Khi Loài Người lấy được 15% hữu dụng Trái Đất và không gian, thì Loài Người đã hủy diệt sự sống ở Trái Đất này rồi, biến con Người trở lại sống vào thời kỳ đồ đá.

Bác xin phân tích 7 phần của Đức Phật nêu trên cho cháu biết:

1- Phật nhãn của Đức Phật: Đức Phật nhìn thấy khắp trong Càn khôn Vũ Trụ

Còn con Người Khoa học chỉ có nhục nhãn. Người Khoa học họ sử dụng viễn vọng kính, chỉ nhìn được vài hành tinh vật tư ở vòng 1 của hệ mặt trời mà thôi, có nghĩa các Nhà Khoa học chỉ mới biết được một phần tỉ của Đức Phật mà thôi. Sự hiểu biết của các Nhà Khoa học thì làm sao so sánh với sự hiểu biết của Đức Phật được.

2- Thiên Nhãn của Đức Phật: Đức Phật nhìn thấy khắp trong một Tam Giới., biết rõ ràng, tường tận và chia ly, từng hình dáng Thân Trời, từng cái chấp ngã của Thân Trời, từng cái kiêu hãnh của Thân Trời…

Còn con Người Khoa học chỉ có Nhục nhãn, Người Khoa học họ sử dụng Viễn vọng kính, chỉ nhìn được một vài hành tinh vật tư ở vòng 1 của Hệ Mặt Trời, thì mới biết được một phần tỉ của Đức Phật mà thôi, thì làm sao so sánh với Thiên nhãn của Đức Phật được.

3- Huệ nhãn của Đức Phật: Đức Phật nhìn thấy được cõi vô hình, Thân cấu tạo bằng Điện từ Âm – Dương, biết rõ ràng từng loài.

Còn con Người Khoa học chỉ có Nhục nhãn, Người Khoa học họ sử dụng bất cứ phương tiện gì, nếu nhìn được Cõi vô hình thì Trái Đất này bị diệt ngay. Thì làm sao do sánh với sự hiểu biết của Đức Phật được.

4- Pháp nhãn của Đức Phật: Đức Phật nhìn thấy sinh diệt vật nhỏ nhất là nguyên tử, lớn lao là hành tinh, không sai sót chút nào, rõ ràng từng li, từng tí.

Còn con Người Khoa học chỉ có Nhục nhãn, Người Khoa học họ sử dụng bất cứ phương tiện gì, thì cũng chỉ nhìn được sinh diệt của vài loài, nhỏ thì như vi trùng, còn các loại lớn hơn như cây cỏ, hoa lá, con Người… Thì làm sao các Nhà Khoa học so sánh với sự hiểu biết của Đức Phật được, hơn nữa khi loại Người sản xuất ra được Bom Quang tử, thì đã tiêu diệt nhau rồi, thì làm sao Loài Người tiến xa hơn 16% của Đức Phật Thấy và biết được.

5- Nhục nhãn của Đức Phật: Con mắt thịt của Đức Phật nhìn không dính bất cứ thứ gì ở Trái Đất này như: tiền tài, danh lợi, địa vị, chức tước, quyền uy, vật chất Âm – Dương…

Còn con Người Khoa học thì dính tất cả: tiền tài, danh lợi, địa vị, chức tước, quyền uy, vật chất Âm – Dương… Thì thử hỏi các Nhà Khoa học làm sao sánh bằng Đức Phật được, hơn nữa Loài Người sử dụng tối đa 4 thứ Tánh của con Người gồm:

1- là Tưởng: Tưởng tượng đủ thứ

2- là Tham: muốn đem Trái Đất này về riêng cho họ, muốn đem các hành tinh xung quanh cũng về cho họ

3- là Ác: muốn chửi ai thì chửi, muốn lấy của ai thì lấy, muốn cướp của ai thì cướp…

4- là Kiến chấp: cho ta là tài ba, là giỏi nhất… thì thử hỏi làm sao các Nhà Khoa học bằng Đức Phật được mà so sánh với Đức Phật.

5- Tam minh của Đức Phật:
– Đức Phật minh 1: Thiên Nhãn Minh của Đức Phật, Đức Phật nhìn thấy rõ cả một Tam Giới. như trong lòng bàn tay của Đức Phật.

Còn các Nhà Khoa học chỉ nhìn thấy vài hành tinh vật tư, thì làm sao sánh được với cái minh 1 của Đức Phật được.

– Đức Phật minh 2: Lậu Tận Minh của Đức Phật, Đức Phật nhìn thấy tận cùng hữu dụng vật chất ở trong Trái Đất và trong không gian, thấy và biết toàn diện.

Còn các Nhà Khoa học mới biết được vài viên nguyên tử, điện tử, plasma… thì làm sao sánh được với sự hiểu biết của Đức Phật.

Đức Phật minh 3: Túc Mạng Minh của Đức Phật, Đức Phật nhìn thấy đầy đủ tất cả những gì có ở Trái Đất này, không thiếu sót một vật gì, dù là một nguyên tử hay điện tử…

Còn các Nhà Khoa học họ chỉ mới biết được vài thứ kim loại và hóa chất… thì làm sao sánh với Đức Phật được.

6- Lục thông:

– Đức Phật thông 1: Mắt Đức Phật nhìn thông qua tường vách…

Còn các Nhà Khoa học nhìn không qua được tấm giấy mỏng thì làm sao so được phần thông 1 của Đức Phật.

– Đức Phật thông 2: Tai Đức Phật nghe thông trùm khắp Trái Đất, Tam Giới. và Phật Giới.

Còn các Nhà Khoa học chỉ nghe thông trùm khắp Trái Đất, giỏi lắm là vài hành tinh gần Trái Đất này mà thôi, thì làm sao sánh được phần thông 2 của Đức Phật.

– Đức Phật thông 3: Mũi Đức Phật ngửi thông tận cùng tất cả các mùi.

Còn các Nhà Khoa học ngửi chỉ bằng 1% của Đức Phật thôi, thì làm sao sánh được phần thông 3 của Đức Phật.

– Đức Phật thông 4: Miệng Đức Phật nếm thông tận cùng tất cả các vị.

Còn các Nhà Khoa học nếm chỉ bằng 1% của Đức Phật thôi, thì làm sao sánh được phần thông 4 của Đức Phật.

– Đức Phật thông 5: Ý Đức Phật biết thông được suy nghĩ tất cả những Người xung quanh ở Trái Đất này.

Còn các Nhà Khoa học không thông được suy nghĩ Người đứng sát bên mình, thì làm sao sánh được phần thông 5 của Đức Phật.

– Đức Phật thông 6: Thân Đức Phật xúc chạm thông được tận cùng của vật chất.

Còn các Nhà Khoa học không thể xúc chạm thông được tận cùng của vật chất, thì làm sao sánh được phần thông 6 của Đức Phật.

Về câu hỏi hiệu suất sử dụng 10% não bộ của con Người, có phải ý cháu muốn hỏi là não bộ của con Người thời kì đồ đá, đồ đồng, thời nguyên tử, hiệu suất không thay đổi, luôn giống nhau cớ sao không tiếp thu văn minh của Người thời kỳ nguyên tử có phải vậy không?

Bác Nhân Trả lời câu này:

Cháu phải biết, não bộ con Người hoạt động theo cơ chế đối cảnh, tức theo từng hoàn cảnh đối diện. Vì thế mà não bộ của con Người phải biến chuyển theo thời kỳ đồ đá, đồ đồng, thời nguyên tử. Khi Loài Người sống vào thời kỳ văn minh nguyên tử, đột nhiên mọi thành tựu đều bị xóa hết, trở lại sống thời kỳ đồ đá, thì tất cả vật chất văn minh điều mất hết trong vòng 100 năm thôi.

Những gì mà con Người tạo ra thời kỳ văn minh nguyên tử hoàn toàn biến mất, thì thử hỏi não bộ của Người 100 năm sau này có còn biết những gì của 100 năm trước không, chớ nói chi Thời Kỳ Đồ Đá trải qua 3.000

Bác đưa cụ thể 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Bộ não con Người thì ai cũng cấu trúc như nhau, như có gia đình nọ có hai Người Con, cha mẹ 2 Người này cho đi học mỗi Người 1 nghề.

– Người anh thì học nghề Bác sĩ, bộ não Người anh này chứa toàn là vi trùng và các thứ bệnh;

– Người em thì học nghề kỹ sư, bộ não Người em này chưa toàn là các thứ sắt, thép.

Hai anh em nhà này cũng cùng là bộ não cha mẹ sinh ra, thứ giống như nhau, tại sao có sự sai biệt này. Tại vì hai bộ não này nó chứa theo học thức của mỗi con Người, nên có sai biệt như vậy.

Trường hợp thứ 2: Cũng cùng cha mẹ sinh ra.

– Người anh đi học đến tiến sĩ thì bộ não chứa những học thức cao
– Còn Người em chỉ học đến lớp 12/12 là nghỉ học

Thì hai bộ não này cũng hoàn toàn khác nhau.

Để kết thúc câu hỏi 1 này, Bác Nhân trả lời cho cháu Nguyễn Văn Trung biết, là việc cháu thắc mắc bộ não của 3 thời kỳ hiệu suất giống nhau không thay đổi, nhưng tại sao không phát ra kiến thức của Người văn minh.

Bác nói tóm gọn: Cấu trúc bộ não con Người thì ai cũng giống ai.

1- Giải theo Khoa học:
Bộ não con Người có kiến thức là do học thức thu nạp vào, bộ não nào học nhiều thì kết nạp kiến thức vào nhiều.

2- Còn giải theo Đạo Phật Khoa học Vật lý Thiền Tông:
Bộ não của mỗi Người muốn thu nhập vào thì có 3 yếu tố:

Yếu tố 1: Bộ não của mỗi Người có đến 10 tần số Điện từ Âm – Dương.

+ Bộ não nào có tần số Âm – Dương 10/10 hay 9/10 thì bộ não này rất dễ kết nạp học thức vào.
+ Bộ não nào có tần số Âm – Dương 5/10 thì khó mà thu nạp kiến thức học hỏi vào được…

Yếu tố 2: Bộ não của mỗi Người ai cũng mang Nghiệp, chính cái Nghiệp này làm cho tần số Âm – Dương cao hay thấp, tức nặng hay nhẹ.

Yếu tố 3: Bộ não của Người mang Nghiệp nhẹ thì tiếp thu dễ hơn, bộ não của Người mang Nghiệp nặng thì tiếp thu rất khó.

Trên đây là cơ bản về bộ não của mỗi con Người. Còn nói đến hiệu suất sử dụng bộ não của con Người. Bộ não của mỗi con Người ai cũng có kiến thức hiểu hữu dụng vật chất ở Trái Đất và không gian đầy đủ là 100%, nhưng khi bộ não con Người khám phá và sử dụng hữu dụng vật chất trong Trái Đất và không gian đến 10%, thì Trái Đất bị ô nhiễm nặng rồi, khiến cho con Người sinh ra các thứ bệnh, ngành y tế phải phát triển theo.

Nếu bộ não con Người hiểu 15% hữu dụng của Trái Đất và không gian, thì Trái Đất này sẽ bị hủy diệt ngay, đưa con Người trở lại sống vào thời kỳ đồ đá.

Vì vậy bộ não con Người không thể hiểu hữu dụng của Trái Đất và không gian hơn 20% được.

(Truyền Thừa Bí Kíp Thiền Tông – Tuyệt Mật )

Nguồn Thiền Tông

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *